Phiên Bản | Giá Xe |
---|---|
Mitsubishi Outlander 2.0 CVT : | 825 triệu đ |
Mitsubishi Outlander 2.0 CVT Premium : | 950 triệu đ |
Kế thừa những ưu điểm nổi bật từ phiên bản trước, Mitsubishi Outlander 2022 tiếp tục là mẫu xe chiến lược với nhiều cải tiến về ngoại thất, tiện nghi, các tính năng an toàn chủ động thông minh cùng khả năng vận hành vượt trội trong phân khúc.
Theo đó, Outlander 2022 sẽ có 2 phiên bản 2.0 CVT và 2.0 CVT Premium với điểm nhấn mới về ngoại thất cũng như nội thất. Đặc biệt, nhiều trang bị tiện nghi, tính năng an toàn cũng được nâng cấp và bổ sung hướng đến trải nghiệm thoải mái, thú vị cho khách hàng: Cửa gió điều hòa hàng ghế thứ 2, ghế lái chỉnh điện 10 hướng, cửa cốp sau đóng/mở điện, 7 túi khí, phanh tay điện tử và giữ phanh tự động, cảm biến lùi,cảnh báo điểm mù, cảnh báo phương tiện cắt ngang khi lùi…
Ở ngoại thất, điểm nhấn đáng chú ý trên Outlander thế hệ mới là mặt lưới tản nhiệt được thiết kế lại theo dạng tổ ông trông thể thao và phong cách hơn, trong khi ở thế hệ cũ chỉ là 2 thanh ngang đơn giản. Những đường dập nổi trên nắp ca-pô kết hợp với hai thanh ngang mạ chrome cỡ lớn trên lưới tản nhiệt nối liền cụm đèn chiếu sáng.
Ở ngoại thất, điểm nhấn đáng chú ý trên Outlander thế hệ mới là mặt lưới tản nhiệt được thiết kế lại theo dạng tổ ông trông thể thao và phong cách hơn, trong khi ở thế hệ cũ chỉ là 2 thanh ngang đơn giản. Những đường dập nổi trên nắp ca-pô kết hợp với hai thanh ngang mạ chrome cỡ lớn trên lưới tản nhiệt nối liền cụm đèn chiếu sáng.
Phiên bản 2.0 CVT có đèn pha dạng Halogen, trong khi bản 2.0 CVT Premium sử dụng hệ thống chiếu sáng full LED có tích hợp rửa đèn. Đèn LED chạy ban ngày được trang bị trên tất cả các phiên bản. Ngoài ra 2 phiên bản này còn có đèn pha tự động và gạt mưa tự động, vốn không trang bị trên thế hệ trước.
Nhìn từ bên hông, các đường gân dập nổi kết hợp với dải kim loại sáng kéo dài từ trụ A và ôm trọn đến trụ D.
Điểm nhấn nổi bật nhất ở phần hông xe nằm ở bộ mâm đúc hợp kim đa chấu 18 inch thiết kế 8 chấu 2 tone màu thể thao hơn trước.
Phía sau của Outlander không có nhiều thay đổi. Đèn hậu dạng LED, xe được bổ sung trang bị tiêu chuẩn cánh gió thể thao, cản sau được thiết kế mới tạo cảm giác đầy đặn và cứng cáp hơn.
Phiên bản 2.0 CVT có đèn pha dạng Halogen, trong khi bản 2.0 CVT Premium sử dụng hệ thống chiếu sáng full LED có tích hợp rửa đèn. Đèn LED chạy ban ngày được trang bị trên tất cả các phiên bản. Ngoài ra 2 phiên bản này còn có đèn pha tự động và gạt mưa tự động, vốn không trang bị trên thế hệ trước.
Nhìn từ bên hông, các đường gân dập nổi kết hợp với dải kim loại sáng kéo dài từ trụ A và ôm trọn đến trụ D.
Điểm nhấn nổi bật nhất ở phần hông xe nằm ở bộ mâm đúc hợp kim đa chấu 18 inch thiết kế 8 chấu 2 tone màu thể thao hơn trước.
Phía sau của Outlander không có nhiều thay đổi. Đèn hậu dạng LED, xe được bổ sung trang bị tiêu chuẩn cánh gió thể thao, cản sau được thiết kế mới tạo cảm giác đầy đặn và cứng cáp hơn.
Cách bố trí bên trong cabin không thay đổi nhưng có thêm các trang bị, tính năng mới. Hai phiên bản đều có chức năng đóng mở 1 chạm trên tất cả các cửa, trong khi trước đây chỉ có ở cửa sổ ghế lái.
Ghế lái bọc da, chỉnh điện 10 hướng bao gồm hệ thống chỉnh điện đệm lưng. Bảng tablo và cụm điều khiển trung tâm được thiết kế hướng về phía người lái, giúp dễ dàng thao tác hơn.
Cả 2 phiên bản Outlander được trang bị lẫy chuyển số trên vô lăng. Những trang bị các tiện nghi mới khác bao gồm cốp sau đóng mở điện, hệ thống điều hòa tự động hai vùng độc lập cùng cửa gió điều hòa, 2 cổng sạc USB ở hàng ghế thứ 2.
Khả năng cách âm cabin cũng được cải thiện với kính chắn gió phía trước dày kết hợp với nhiều lớp hấp thụ âm thanh, ngăn chặn tiếng ồn bên ngoài và giúp cho cabin yên tĩnh.
Có thể thấy những nâng cấp mới trên Outlander tập trung nhiều bản 2.0 CVT Premium, trong khi bản 2.0 CVT vẫn khá ít và ở mức cơ bản. Mitsubishi Outlander 2020 được trang bị động cơ xăng 2.0L MIVEC, có công suất 145 mã lực và mô-men xoắn 196 Nm. Hộp số tự động vô cấp CVT giả lập 6 cấp số.
Trang bị an toàn mới trên Mitsubishi Outlander CVT Premium gồm có 7 túi khí, phanh tay điện tử và giữ phanh tự động, cảm biến lùi, cảnh báo điểm mù, cảnh báo phương tiện cắt ngang khi lùi. Riêng bản 2.0 CVT chỉ có phanh tay điện tử và giữ phanh tự động là điểm mới. Những công nghệ an toàn này không có trên đời cũ, trong khi các đối thủ khác đã có từ lâu.
Tên xe | Mitsubishi Outlander |
Số chỗ ngồi | 07 |
Kiểu xe | Crossover |
Xuất xứ | Lắp ráp |
Kích thước DxRxC | 4695 x 1810 x 1710 mm |
Chiều dài cơ sở | 2670 mm |
Động cơ | Xăng 2.0L và Xăng 2.4L |
Dung tích công tác | 2.0L và 2.4L |
Loại nhiên liệu | Xăng |
Công suất cực đại | 145-167 mã lực |
Mô-men xoắn cực đại | 196-222 Nm |
Hộp số | Vô cấp CVT |
Hệ dẫn động | Cầu trước hoặc 2 cầu |
Treo trước/sau | MacPherson với thanh cân bằng/đa liên kết với thanh cân bằng |
Trợ lực lái | Điện |
Cỡ mâm | 18 inch |
Khoảng sáng gầm xe | 190 mm |